Khải-huyền 12:5-6
Khải-huyền 12:5-6 Kinh Thánh Hiện Đại (KTHD)
Nàng sinh một con trai. Con trai ấy sẽ dùng cây trượng sắt cai trị mọi dân tộc, và sẽ được đưa lên ngai Đức Chúa Trời. Còn người đàn bà chạy trốn vào hoang mạc, nơi Đức Chúa Trời đã chuẩn bị cho nàng. Nàng được nuôi dưỡng 1.260 ngày tại đây.
Khải-huyền 12:5-6 Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VIE1925)
Người sanh một con trai, con trai ấy sẽ dùng gậy sắt mà cai-trị mọi dân-tộc; đứa trẻ ấy được tiếp lên tới Đức Chúa Trời, và nơi ngôi Ngài. Còn người đàn-bà, thì trốn vào đồng vắng, tại đó người đã có một nơi ở mà Đức Chúa Trời đã sửa-soạn cho, để nuôi mình trong một ngàn hai trăm sáu mươi ngày.
Khải-huyền 12:5-6 Kinh Thánh Bản Dịch Mới (NVB)
Nàng sinh một Con trai. Con trai ấy sắp dùng gậy sắt mà trị vì tất cả các dân tộc. Nhưng Con trai nàng được tiếp đón lên tới Đức Chúa Trời, đến tận ngai Ngài. Còn người đàn bà trốn vào đồng hoang đến một nơi Đức Chúa Trời đã chuẩn bị; ở đó nàng được nuôi dưỡng một ngàn hai trăm sáu mươi ngày.
Khải-huyền 12:5-6 Thánh Kinh: Bản Phổ thông (BPT)
Người đàn bà sinh ra một bé trai, đứa bé đó sẽ cai trị mọi dân tộc với một cây roi sắt. Đứa bé được tiếp lên nơi Thượng Đế và ngôi Ngài. Còn người đàn bà thì chạy trốn vào sa mạc, đến một nơi Thượng Đế đã chuẩn bị sẵn để được chăm sóc trong một ngàn hai trăm sáu mươi ngày.
Khải-huyền 12:5-6 Kinh Thánh Tiếng Việt, Bản Dịch 2011 (BD2011)
Người phụ nữ sinh một con trai, là Đấng sẽ chăn dắt muôn dân bằng cây gậy sắt; con trai của nàng được đoạt lấy đưa lên Đức Chúa Trời và đến tận ngai của Ngài. Còn người phụ nữ thì trốn vào đồng hoang, nơi đó Đức Chúa Trời đã chuẩn bị sẵn cho nàng một chỗ, để tại đó nàng được nuôi một ngàn hai trăm sáu mươi ngày.
Khải-huyền 12:5-6 Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Hiệu Đính 2010 (VIE2010)
Người phụ nữ sinh một con trai; con trai ấy sẽ dùng gậy sắt mà cai trị các dân tộc. Nhưng con nàng được tiếp lên đến Đức Chúa Trời, tận ngai của Ngài. Còn người phụ nữ thì chạy trốn vào hoang mạc; tại đó, Đức Chúa Trời đã chuẩn bị cho nàng một chỗ để được nuôi dưỡng trong một nghìn hai trăm sáu mươi ngày.